TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thiết bị nghiền siêu mịn để sản xuất thức ăn thay thế phấn hoa cho ong ngoại (Apis mellifera). Hệ thống có năng suất 300 kg/giờ, được thiết kế đồng bộ và tích hợp một số công đoạn tự động như nghiền, lọc bụi. Thí nghiệm cho thấy kích thước hạt ≤ 0,4 mm là tối ưu cho khả năng thu nhận của đàn ong. Kết quả áp dụng hệ thống đã cho thấy hiệu quả rõ rệt về tốc độ sử dụng thức ăn, năng suất mật và khả năng phát triển đàn ong trong điều kiện khan hiếm phấn hoa tự nhiên.
Từ khóa: nghiền siêu mịn, thức ăn bổ sung, ong mật, kích thước hạt, dây chuyền sản xuất.
DEVELOPMENT OF ULTRA-FINE GRINDING EQUIPMENT SYSTEM FOR PRODUCING POLLEN SUBSTITUTE FEED FOR HONEY BEES
ABSTRACT
This paper presents the results of developing an ultra-fine grinding equipment system to produce pollen substitute feed for Apis mellifera. The system has a capacity of 300 kg/h, featuring automated modules such as grinding and dust filtration. Experiments demonstrated that a particle size of ≤ 0.4 mm was optimal for honey bee consumption. Field application indicated increased feed intake rates, improved honey yield, and better colony development during periods of natural pollen scarcity.
Keywords: ultra-fine grinding, supplementary feed, honey bees, particle size, production line.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thảm thực vật, nguồn hoa phong phú, các sản phẩm ong được coi là chất bổ cho sức khoẻ con nguời, là tiền đề cho nghề nuôi ong. Nuôi ong lấy mật là nghề đã có từ lâu ở nhiều địa phương trên cả nước, tạo ra công ăn việc làm, đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời góp phần tăng năng suất, sản lượng cho cây trồng thông qua việc thụ phấn, bảo vệ môi trường. Thống kê từ Bộ Công thương năm 2023 cho thấy sản lượng mật ong Việt Nam hàng năm khoảng 64.000 tấn, xuất khẩu đạt 54.000 tấn; trong đó, chủ yếu là mật lá (trên 70%) được từ hai loài cây cao su (Hevea brasiliensis) và cây keo lai. Tuy nhiên, các vùng trồng cây keo và cây cao su không có nguồn phấn trong thời gian dài (các tháng 6, 7, 8, 11, 12, 1, 2, 3 khan hiếm nguồn phấn hoa) nên người nuôi ong phải cho ong ăn thức ăn thay thế phấn hoa nhằm duy trì đàn ong để khai thác mật.
Với khoảng 1 triệu đàn ong ngoại, hàng năm nước ta ước tính cần khoảng 20.000 - 25.000 tấn thức ăn thay thế phấn hoa. Nghiên cứu của TS. Trương Anh Tuấn (2018) cho thấy việc sử dụng thức ăn bổ sung sẽ giúp người nuôi ong không phải di chuyển đàn trong giai đoạn không có nguồn phấn, đồng thời mang lại hiệu quả cao trong việc giúp ong chúa đẻ trứng nhiều hơn, tăng lượng con non trong đàn, duy trì được thế đàn trong thời gian dài và năng suất mật tăng lên.
Thức ăn bổ sung thay thế cho phấn hoa hiện nay được sử dụng ở hai dạng: phấn hoa nguyên chất hoặc thức ăn tổng hợp với thành phần phần chủ yếu là phấn hoa, bột đậu nành, đường, được người nuôi ong phối trộn bằng phương pháp thủ công theo các tỷ lệ khác nhau tùy vào mục đích và nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng thức ăn tổng hợp thay thế phấn hoa còn nhiều hạn chế như kích thước hạt nguyên liệu to không phù hợp khiến ong khó ăn gây lãng phí, nguy cơ ô nhiễm môi trường tổ ong; thời gian sử dụng ngắn do nhiễm nấm mốc trong quá trình chế biến và lưu trữ. Để giải quyết những tồn tại trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong ngoại (Apis mellifera)” năng suất 300 kg/giờ với mục tiêu có dây chuyền sản xuất đồng bộ điều khiển tự động một số công đoạn, kích thước hạt nguyên liệu sau khi nghiền phù hợp với khả năng thu nhận thức ăn của ong, kéo dài thời gian bảo quản, nâng cao chất lượng thức ăn và từ đó nâng cao năng suất và chất lượng đàn ong, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi ong.
I. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
*/ Mục tiêu chung:
Hoàn thiện hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong ngoại (Apis mellifera) năng suất 300 kg/giờ đáp ứng được yêu cầu công nghệ thay thế phấn hoa, thích hợp khả năng thu nhận thức ăn của ong, tránh lãng phí, hạn chế ô nhiễm môi trường nuôi ong;
*/ Mục tiêu cụ thể:
Hoàn thiện hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong ngoại (Apis mellifera) năng suất 300 kg/giờ gồm:
+ Hoàn thiện thiết kế, chế tạo, lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300kg/giờ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến ra sản phẩm cuối cùng gồm:
1- Vít tải cấp liệu vào máy nghiền:
2- Máy nghiền siêu mịn;
3- Hệ thống cylone thu sản phẩm sau nghiền;
4- Hệ thống hút lọc bụi và giữ bụi tự động;
5- Sàng rung phân loại;
6- Máy trộn trục ngang;
7- Gầu tải lấy liệu từ máy trộn lên thùng chứa chờ đóng bao.
+ Nghiên cứu kích thước hạt thức ăn phù hợp với ong ngoại.
2. Nội dung nghiên cứu
1. Thiết kế hoàn thiện hệ thống dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
2. Chế tạo, lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
3. Sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
4. Nghiên cứu ảnh hưởng kích thước hạt thức ăn phù hợp với khả năng sử dụng thức ăn của đàn ong ngoại.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hoàn thiết kế dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/ giờ.
- Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn cho ong từ khâu nguyên liệu đầu vào đến ra sản phẩm cuối cùng gồm các công đoạn sau:
Cân định lượng theo tỷ lệ đã định → Vít tải cấp liệu vào máy nghiền → Nghiền mịn → Cyclon thu bột → Sàng phân loại bột nghiền → Phối trộn → Gầu tải đưa sản phẩm lên thùng chứa → Cân đóng bao sản phẩm .
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát các tỉnh, địa phương có sản lượng nuôi ong lớn và sử lý thông tin thu được ;
- Phương pháp chuyên gia để lựa chọn nguyên lý, kết cấu các máy, nhất là nguyên lý kết cấu máy nghiền siêu mịn;
- Phương pháp thí nghiệm:
+ Phương pháp đo công suất không tải và có tải của các thiết bị chính bằng thiết bị đo công suất chuyên dụng như thiết bị đo công suất vạn năng MW-3500, thiết bị đo tốc độ vòng quáy;
+ Phương pháp đo, xác định năng suất của các máy: nghiền, sàng phân loại
Năng suất của máy tính theo công thức:
Trong đó: Q - là năng suất của máy, T/h;
m1 - Khối lượng sản phẩm các loại hứng tại cửa ra của máy ép viên, kg;
t - Thời gian lấy mẫu, s.
+ Phương pháp đánh giá chất lượng bột sau nghiền và sau phân loại bằng các lưới sàng kỹ thuật chuyên dụng. Tức lấy mẫu bột sau khi nghiền và sau khi sàng phân loại đựa vào lưới sàng kỹ thuật chuyên dụng, dùng thủ công để sàng tách hết những hạt lọt qua được lưới sàng, sau đó cân khối lượng bột qua sàng và khối lượng bột trên sàng, qua đó đánh giá được độ nhỏ của bột sau nghiền và sau sàng cũng như khả năng phân loại của sàng.
+ Các phương pháp sử lý số liệu thí nghiệm thu được.
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu kích thước hạt phù hợp như sau:
Các hạt nguyên liệu trong thức ăn bổ sung (bảng 1) sau khi nghiền được đưa qua các sàng có kích thước khác nhau (từ 0,2 mm đến 0,5mm) như bảng 2 dưới đây:
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu kích thước hạt nguyên liệu phù hợp
Công thức |
CT1 |
CT2 |
CT3 |
CT4 |
Số đàn ong/lô thí nghiệm |
20 |
20 |
20 |
20 |
Số lần lặp lại |
3 3 3 3 |
|||
Kích thước hạt nguyên liệu |
Φ0,2 mm Φ0,3 mm Φ0,4 mm Φ0,5 mm |
|||
Chỉ tiêu theo dõi |
Tốc độ sử dụng thức ăn, sản lượng mật thu được, và chất lượng mật |
Ghi chú: Các kích thước này phù hợp với kích thước hạt thức ăn theo nghiên cứu của Smith E.W (2000) ở Australia kích thước hạt thức ăn ≤ 500 µm.
Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian chính vụ khai thác mật keo (tháng 8/2021), từ ngày đầu tiên của chu kỳ quay mật (đàn ong sau khi đã được quay mật chu kỳ trước) tại Trại Ong của Trung tâm Nghiên cứu Ong đặt tại Ba Vì, Hà Nội. Mỗi công thức thí nghiệm sẽ được thử nghiệm trên 20 đàn ong đồng đều tuổi chúa, số cầu, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, đồng đều về các chất dinh dưỡng khác. Thức ăn dùng làm thí nghiệm được phối trộn thức ăn theo công thức đã được nghiên cứu của TS. Trương Anh Tuấn đề tài cấp Bộ ―Nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế phấn hoa cho ong ngoại (Apis mellifera)”. Mỗi đàn ong sẽ được cho lượng thức ăn bổ sung là 1 kg thức ăn. Tiến hành theo dõi thí nghiệm trong suốt quá trình đến khi quay mật (khoảng 8 ngày). Các chỉ tiêu theo dõi gồm có: tốc độ sử dụng thức ăn của đàn ong và sản lượng mật, chất lượng mật (hàm lượng nước, đường glucose, fructose..) sau 1 vòng quay. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1 Hoàn thiện thiết kế dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong ngoại năng suất 300 kg/giờ
2.1.1 Thiết kế tổng thể dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/ giờ. f
Sau quá trình nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn sơ đồ nguyên lý hoạt động của dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong như sau:
Hình 1: Sơ đồ dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho Ong năng suất 300 kg/giờ
Trên cơ sở lựa chọn được sơ nguyên lý hoạt động của dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong, Đề tài đã tính toán hoàn thiện thiết kế tổng thể dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300kg/ giờ với các thiết bị máy móc chính như sau:
- Vít tải cấp liệu vào máy nghiền.
- Máy nghiền mịn.
- Cyclon thu sản phẩm với Quạt ly tâm cao áp
- Van chặn khí cấp liệu vào sàng phân loại.
- Sàng phân loại năng suất 300kg/h.
- Cửa trượt cấp liệu vào máy trộn.
- Máy trộn ngang năng suất 150kg/mẻ.
- Gầu tải cấp sản phẩm lên thùng chứa.
- Thùng chứa sản phẩm.
Hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong được thiết kế đồng bộ, hoạt động liên hoàn và được điều khiển tự động một số công đoạn như nghiền, hút bụi giũ bụi tự động.
2.1.2 Thiết kế chi tiết các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
Qua quá trình nghiên cứu, với kích thước hạt nguyên liệu sau khi nghiền ≤ 4mm đàn ong sử dụng thức ăn tốt, nguồn thức ăn bổ xung khi nguồn phấn hoa ngoài tự nhiên thấp đã giúp cho đàn ong ổn định và phát triển tốt hơn, năng suất mật cao hơn không chỉ trong thời gian sử dụng thức ăn mà kể cả quá trình phát triển của đàn ong khi không còn sử dụng thức ăn bổ sung thay thế phấn hoa (khi nguồn thức ăn tự nhiên bên ngoài đầy đủ). Với kích thước hạt sau khi nghiền ≥ 5mm thì ong hầu như Ong không sử dụng cho nên ảnh hưởng đến năng suất thu mật cũng như quá trình sinh trưởng và phát triển của đàn ong.
Do vậy, Đề tài đã nghiên cứu hoàn thiện thiết kế tổng thể và chi tiết từng máy móc thiết bị trong dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ với yêu cầu điều khiển tự động quá trình nghiền, quá trình giũ bụi, phải đảm bảo hiệu suất nghiền, chi phí năng lượng thấp và kết cấu máy bền vững tăng thời gian và hiệu quả sử dụng máy. Các máy có các thông số kỹ thuật sau:
- Vít tải cấp liệu cho máy nghiền:
+ Năng suất: 200 – 1000 kg/giờ (Điều chỉnh được năng suất cấp liệu bằng biến tần)
+ Công suất động cơ 3 pha 380V/50Hz/1,5kW;
- Máy nghiền mịn năng suất 300kg/h:
+ Năng suất: 300 - 400 kg/giờ;
+ Kích thước buồng nghiền: Đường kính x bề dầy = 610 x 210 mm;
+ Công suất động cơ : 3 pha 380V/50Hz/22kW;
+ Tốc độ roto nghiền: 4.200 v/ph; - Vận tốc đầu búa: 110 m/s;
- Cyclon thu sản phẩm với Quạt ly tâm cao áp:
+ Kích thước: D x H = 400 x 1.050 mm; Số lượng túi lọc bụi: 4 túi;
+ Lưu lượng gió: 1.500 – 1.600 m3 /h ; Cột áp: 550 – 600 mmH2;
+ Công suất động cơ: 3 pha 380V/50Hz/5,5kW.
- Van chặn khí cấp liệu vào sàng phân loại:
+ Kích thước: D x H = 400 x 1.050 mm;
+ Công suất động cơ: 3 pha 380V/50Hz/1,1kW.
- Sàng phân loại
+ Năng suất: 300kg/h:
+ Công suất động cơ: 3 pha 380V/50Hz/1,5kW.
- Máy trộn ngang
+ Năng suất: 150kg/ mẻ; 20 ph/mẻ;
+ Công suất động cơ: 3 pha 380V/50Hz/3kW.
- Gầu tải cấp sản phẩm lên thùng chứa thành phẩm:
+ Năng suất: 150kg/ mẻ; 20 ph/mẻ;
+ Công suất động cơ: 3 pha 380V/50Hz/1,5kW.
2.2 Chế tạo, lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
Từ thiết kế tổng thể và thiết kế chi tiết hệ thống thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng xuất 300 kg/giờ, đã tiến hành chế tạo từng máy móc thiết bị trong dây chuyền và chạy thử căn chỉnh máy móc trước khi đưa đi lắp dặt.
Sau khi các máy móc thiết bị trong dây chuyền đã được chế tạo hoàn thiện, đề tài tiến hành lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong theo bản vẽ thiết kế tổng thể. Các máy móc thiết bị được lắp đặt đúng vị trí thiết kế theo yêu cầu trong dây chuyền.
Lắp đặt tủ điện điều khiển trung tâm và lắp hệ thống điện động lực và điện điều khiển đến tất cả các máy móc thiết bị trong dây chuyền.
Hình 2: Lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho Ong năng suất 300 kg/giờ;
Hình 3: Dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho Ong năng suất 300 kg/giờ;
2.3 Sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền thiết bị sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ.
2.3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất thức ăn cho
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn cho ong
2.3.2 Công thức sử dụng sản xuất thức ăn cho ong
Bảng 2: Công thức thử nghiệm sản xuất thức ăn cho ong
Nhận xét:
Sau khi sản xuất thử nghiệm dây chuyền sản thức ăn cho ong năng xuất 300kg/giờ, Đề tài có nhận xét sau:
- Dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong hoạt động ổn định. Hệ thống thiết bị chạy liên hoàn cho ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng đề ra.
- Vít tải tự động điều chỉnh tốc độ để cấp liệu vào máy nghiền sao cho máy nghiền hoạt động tối đa công suất động cơ mà không bị dẫn tới quá tải làm kẹt máy.
- Máy nghiền hoạt động tốt, năng suất đạt 350 – 400 kg/giờ, sản phẩm sau nghiền mịn đạt kích thước < 0,4mm đáp ứng được yêu cầu công nghệ.
- Sàng rung hoạt động hiệu quả, đã loại bỏ các hạt có kích thước lớn hơn yêu cầu, năng suất đạt yêu cầu thiết kế.
- Máy trộn hoạt động tốt, độ đồng đều cao và được chiếu đèn cực tím tăng khả năng sát khuẩn, nấm men và nấm mốc.
- Gầu tải liệu hoạt động êm, năng suất lớn đảm bảo yêu cầu của sản xuất.
2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng kích thước hạt thức ăn phù hợp với khả năng sử dụng thức ăn của đàn ong ngoại.
- Kết quả đánh giá ảnh hưởng của kích thước hạt thức ăn sau khi nghiền và sàng lọc với khả năng sử dụng thức ăn bổ sung của đàn ong thể hiện trong bảng 3 dưới đây cho thấy: kích thước hạt thức ăn càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ thức ăn của đàn ong càng tăng lên. Cụ thể các đàn ong sử dụng lượng thức ăn trung bình với công thức CT1 là 112,3g/đàn/ngày, CT2 là 112,3g/đàn/ngày, CT3: 111,1g/đàn/ngày và thấp nhất là CT4: 92,3g/đàn/ngày.
Hình 5. Thử nghiệm các công thức bột thức ăn bổ sung với kích thước khác nhau
Quá trình theo dõi cho thấy thức ăn bổ sung ở các công thức từ CT1 đến CT3 (0,2-0,4mm) được đàn ong ăn tương đối nhanh và đều (lượng thức ăn đưa vào hết sau 5-7 ngày) trong khi đàn ong ở CT4 ăn chậm hơn các công thức khác và có hiện tượng một phần thức ăn không sử dụng hết bị rơi xuống thành cầu ong.
Bảng 3. Ảnh hưởng các thích thước hạt đến tốc độ sử dụng thức ăn của ong mật (n = 60)
Lượng thức ăn bổ sung được sử dụng (g/ngày)
Ngày theo dõi |
CT1 (g/ngày/đàn) |
CT2 (g/ngày/đàn) |
CT3 (g/ngày/đàn) |
CT4 (g/ngày/đàn) |
Ngày 1 |
114,33a ± 4,30 |
112,78a± 5,43 |
113,00a ± 6,05 |
92,43b ± 9,44 |
Ngày 2 |
117,85a ± 4,93 |
118,28a± 5,49 |
119,32a ± 6,13 |
97,50b ± 5,48 |
Ngày 3 |
115,80a ± 6,30 |
115,23a± 7,23 |
116,07a ± 5,60 |
95,50b ± 7,84 |
Ngày 4 |
114,33a ± 4,43 |
112,78a± 5,43 |
113,00a ± 6,05 |
92,43b ± 9,44 |
Ngày 5 |
112,15a ± 5,71 |
113,65a± 4,54 |
108,45a ± 6,15 |
85,22b ± 9,27 |
Ngày 6 |
110,50a ± 6,9 |
108,43a± 5,91 |
107,70a ± 3,76 |
91,07b ± 4,63 |
Ngày 7 |
105,07a ± 6,56 |
104,93a± 5,89 |
104,68a ± 6,64 |
87,80b ± 8,78 |
Ngày 8 |
100,40a ± 8,05 |
103,05a± 5,10 |
98,37a± 5,46 |
88,03b ± 4,65 |
TB (g/đàn/ngày) |
111,30a ± 1,87 |
111,14a ±2,97 |
110,07a ± 2,78 |
91,25b ± 5,21 |
Ghi chú: (a,b) các số trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa p < 0,05
Không có sự khác nhau có nghĩa về tốc độ tiêu thụ thức ăn giữa 3 công thức CT1, CT2 và CT3 nhưng khi đánh giá về hiệu quả kinh tế ta thấy nghiền hạt với kích thước hạt càng nhỏ sẽ tiêu tốn càng nhiều năng lượng dẫn tới chi phí sản xuất cao.
Hình 6. Thí nghiệm đàn ong sử dụng bột thức ăn bổ sung với kích thước 0,5mm – Thức ăn hạt to đàn ong không tiêu thụ hết gây lãng phí và ô nhiễm môi trường trong tổ
2.5 Ảnh hưởng của kích thước hạt thức ăn tới năng suất mật của đàn ong
Năng suất mật là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng đàn ong cũng như hiệu quả của việc sử dụng thức ăn bổ sung. Kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy ong ăn thức ăn bổ sung ở các công thức CT1, CT2, CT3 cho năng suất mật (kg/đàn/vòng quay) cao hơn, tương ứng từ 6,78kg/đàn; 6,72 kg/đàn; 6,57 kg/đàn; cao hơn hẳn so với CT4 là 5,80 kg/đàn.
Như vậy, với kích thước hạt thức ăn từ 0,2-0,4mm, đàn ong không chỉ có sự tiêu thụ thức ăn tốt hơn mà còn cho năng suất mật cao hơn so với đàn ong sử dụng thức ăn có kích thước là 0,5mm.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các kích thước hạt thức ăn khác nhau trong thức ăn bổ sung
tới năng suất mật vụ keo của đàn ong (n=60)
STT |
Công thức |
Năng suất mật |
Năng suất mật |
Năng suất mật |
Năng suất |
1 |
CT1 |
6,73a ± 0,54 |
6,79a ± 0,72 |
6,81a ± 0,79 |
6,78a ± 0,37 |
2 |
CT2 |
6,56a ± 0,39 |
6,81a ± 0,68 |
6,78a ± 0,58 |
6,72a ± 0,38 |
3 |
CT3 |
6,47a ± 0,43 |
6,42a ± 0,56 |
6,82a ± 0,37 |
6,57a ± 0,34 |
4 |
CT4 |
5,51b ± 0,49 |
5,42b ± 0,50 |
6,47a± 0,42 |
5,80b ± 0,35 |
Ghi chú: (a,b) các số trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa p < 0,05
Nhận xét:
+ Hệ thống thiết bị nghiền mịn năng suất 300kg/giờ cho sản phẩm đạt chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng hạt sau nghiền đạt ≤ 4mm đàn ong sử dụng thức ăn tốt. Nguồn thức ăn bổ xung khi nguồn phấn hoa ngoài tự nhiên thấp đã giúp cho đàn ong sinh trưởng và phát triển tốt hơn, năng suất mật cao hơn.
+ Chất lượng sản phẩm tăng rõ rệt, màu sắc, mùi thơm đặc trưng của đậu tương rang được duy trì, thời gian bảo quản được kéo dài, đảm bảo VSATTP.
KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, chế tạo và lắp hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất thức ăn cho ong năng suất 300 kg/giờ tại Hợp tác xã nông nghiệp và dich vụ Ba Vì. Tiến hành sản xuất thử nghiệm thức ăn cho ong trên hệ thống thiết bị dây chuyền đáp ứng được yêu cầu lắp đặt và yêu cầu thực tế sản xuất, đảm bảo năng suất thiết kế và cho chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu.
Kích thước của hạt thức ăn sau công đoạn nghiền phù hợp để sản xuất thức ăn cho ong là ≤ 0,4mm. Với kích thước này đàn ong sử dụng tốt nguồn thức ăn bổ xung khi nguồn phấn hoa ngoài tự nhiên thấp đã giúp cho đàn ong ổn định và phát triển tốt hơn, năng suất mật cao hơn không chỉ trong thời gian sử dụng thức ăn mà kể cả quá trình phát triển của đàn ong khi không còn sử dụng thức ăn bổ sung thay thế phấn hoa (khi nguồn thức ăn tự nhiên bên ngoài đầy đủ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Thung, Lê Nguyên Đương, Phan Lê, Nguyễn Văn Khỏe (1987), Máy và thiết bị thức ăn chăn nuôi, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
2. Hà Thị An (1986), Các quá trình và thiết bị thủy cơ, Giáo trình giảng dạy cho ngành “Máy và thiết bị hóa chất”, HàNội.
3. Nguyễn Bin (2004), Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm, NXB Khoa học kỹ thuật, 2004.
4. Cokolob I. A (1975), Cơ sở thiết kế máy và máy móc tự động sản xuất thực phẩm, NXB Khoa học Kỹ thuật, HàNội.
5. Phạm Đức Hạnh, Trương Anh Tuấn (2018). Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng chủ yếu của một số phấn hoa và lương ong phổ biến ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi.
6. Trương Anh Tuấn. Bùi Trọng Diễn, Nguyễn Thông Thành, Phạm Văn Mạnh và Nguyễn Quốc Hùng (20172019). Nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế phấn hoa cho ong ngoại (Apis mellifera) đảm bảo năng suất và an toàn thực phẩm. Viện Chăn nuôi.
7. Trương Anh Tuấn. Bùi Trọng Diễn, Nguyễn Thông Thành, Phạm Văn Mạnh và Nguyễn Quốc Hùng (2017- 2019). Nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế phấn hoa cho ong ngoại (Apis mellifera) đảm bảo năng suất và an toàn thực phẩm. Viện Chăn nuôi.
8. Nguyễn Năng Nhượng (2001), Kết quả chuyển giao dây chuyền chế biến thức ăn gia súc qui mô 2 t/h; 3 t/h và 5 t/h. Tuyển tập kết quả khoa học công nghệ cơ điện nông nghiệp 1996 -2000, Hà Nội.
Ngày nhận bài: 7/8/2025,